--------------------------------------------- ---------------------------------------------

Nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV)

Virus hợp bào hô hấp (RSV) là một loại virus rất phổ biến trong những tháng giao mùa, đặc biệt là tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc của nước ta. Đây là một trong nhiều loại virus gây nhiễm trùng đường hô hấp – bộ phận cơ thể liên quan đến hô hấp.

Đặc điểm của virus hợp bào hô hấp RSV

Virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncytial Virus – RSV), còn được gọi là virus hợp bào hô hấp ở người (hRSV) và orthopneumovirus ở người, là một loại virus phổ biến, dễ lây lan, gây nhiễm trùng đường hô hấp.

RSV là một loại virus ARN chuỗi đơn.

Tên của virus RSV bắt nguồn từ các tế bào lớn được gọi là hợp bào hình thành khi các tế bào bị nhiễm hợp nhất.

Virus RSV có thể gây bùng phát cả trong cộng đồng và trong bệnh viện. Sau khi lây nhiễm ban đầu qua mắt hoặc mũi, virus lây nhiễm vào các tế bào biểu mô của đường hô hấp trên và dưới, gây viêm, tổn thương tế bào và tắc nghẽn đường thở. Hiện có nhiều phương pháp khác nhau để phát hiện và chẩn đoán virus RSV bao gồm xét nghiệm kháng nguyên, xét nghiệm phân tử và nuôi cấy virus.

Nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV là gì?

Virus hợp bào hô hấp là một trong nhiều loại virus gây nhiễm trùng đường hô hấp. Đường hô hấp là các bộ phận của cơ thể liên quan đến hô hấp như mũi, khí quản, đường dẫn khí trong phổi và phổi.

Sau khi xâm nhập vào niêm mạc mũi, họng hoặc kết mạc, virus RSV nhanh chóng lây lan vào đường hô hấp, nhắm tới mục tiêu là các tế bào biểu mô có lông, gây ra hoại tử tế bào biểu mô đường hô hấp. Từ đó, dẫn tới hậu quả là tắc nghẽn đường thở nhỏ do đường hô hấp bị bịt kín bởi chất nhầy, mảnh vụn tế bào. Ngoài ra, sự xâm nhập của virus còn gây rối loạn chức năng lông chuyển làm giảm khả năng thanh thải chất nhầy, gây phù nề đường thở và làm giảm khả năng giãn nở của phổi.

Thông thường, các ca nhiễm RSV có thể không nghiêm trọng nhưng trong một số trường hợp đặc biệt như trẻ có hệ miễn dịch non yếu thì bệnh gây ra các biến chứng nặng. Có thể là: Viêm phổi và viêm tiểu phế quản.

Khi RSV di chuyển từ đường hô hấp trên xuống đường hô hấp dưới có thể gây ra viêm phổi hoặc viêm tiểu phế quản và hay gặp nhất ở trẻ nhỏ. Ngoài ra, RSV có thể gây biến chứng viêm tai giữa: Khi vi rút xâm nhập vào không gian phía sau màng nhĩ có thể gây viêm tai giữa. Biến chứng này thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Một số biến chứng nghiêm trọng khác về đường hô hấp như suy hô hấp, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, ứ khí phổi…

Các chuyên gia cảnh báo, RSV có thể dễ dàng phát triển và tấn công trẻ nhỏ có sức đề kháng non yếu, nhất là vào thời điểm chuyển giao giữa xuân sang hè như hiện nay. Thời tiết và nhiệt độ thay đổi thất thường sẽ ảnh hưởng tới tế bào đường hô hấp, tạo điều kiện cho vi rút RSV xâm nhập và gây bệnh.

Cũng giống như nhiều virus gây bệnh đường hô hấp khác, RSV có thể lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua: Nhiễm bẩn bởi các giọt bắn có chứa vi rút RSV được thải ra từ người bệnh qua ho, hắt hơi lên mắt, mũi, miệng.

Thêm vào đó, virus RSV có thể tồn tại trên bề mặt của đồ vật như quần áo hơn 6 giờ. RSV cũng có thể sống trên bàn tay đến hơn 1 giờ. Do đó khi trẻ tiếp xúc gián tiếp với các bề mặt bị nhiễm bẩn có chứa vi rút hoặc quần áo, vật dụng của người bị bệnh,… sau đó đưa lên mắt, mũi, miệng,…. Hoặc khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của người nhiễm RSV thông qua hôn hoặc mớm thức ăn… thì sẽ dễ dàng bị lây bệnh.

Thời gian ủ bệnh sau khi bị phơi nhiễm nguồn lây RSV từ 2 đến 8 ngày, trung bình từ 4 đến 6 ngày.

Triệu chứng của nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV

Nhiễm trùng virus RSV có thể gây ra các hội chứng lâm sàng đa dạng, từ triệu chứng nhẹ giống cảm lạnh đến các biểu hiện của nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, cơn hen kịch phát và thở khò khè do vi rút.

Khi vi rút RSV đi vào hệ hô hấp trên của trẻ (mũi, họng) có thể gây ra các triệu chứng nhẹ và giống cảm lạnh như:

  • sốt lúc bắt đầu bệnh;
  • ho khan, hắt hơi;
  • đau họng nhẹ;
  • sổ mũi, nghẹt mũi;
  • đau tai;

Đặc biệt, triệu chứng dễ nhận biết nhất của RSV là họng có nhiều đờm, quánh dịch, khiến đường hô hấp bít tắc, khó thở.

Bệnh diễn tiến nặng từ ngày thứ 3 – 5, sau khi nhiễm RSV khiến trẻ ho càng lúc càng nhiều…

Nhất là ở những trẻ có bệnh nền nặng như tim bẩm sinh, loạn sản phổi, đẻ non, não bẩm sinh, suy dinh dưỡng… có yếu tố nguy cơ làm bệnh nặng, nằm viện lâu.

Những ai có nguy cơ nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV

Nguy cơ nhiễm virus hợp bào hô hấp, hay RSV, cao hơn đối với trẻ em theo học tại các trung tâm chăm sóc trẻ em hoặc có anh chị em đang đi học.

Những người có nguy cơ cao bị nhiễm RSV nghiêm trọng hoặc đôi khi đe dọa tính mạng bao gồm trẻ sinh non, trẻ nhỏ sinh ra mắc bệnh tim hoặc phổi, trẻ có hệ miễn dịch yếu và trẻ sơ sinh ở những nơi chăm sóc trẻ đông đúc.

Người lớn tuổi và người lớn mắc bệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi khác, suy tim, HIV hoặc AIDS, bệnh bạch cầu và một số cơ quan được cấy ghép cũng có nguy cơ bị nhiễm trùng nặng cao hơn.

Đến 2 tuổi, hầu hết trẻ em sẽ bị nhiễm vi rút hợp bào hô hấp, nhưng chúng có thể bị nhiễm RSV nhiều lần. Trẻ em theo học tại các trung tâm chăm sóc trẻ em hoặc có anh chị em đang đi học có nguy cơ phơi nhiễm và tái nhiễm cao hơn. Mùa RSV – khi dịch bệnh có xu hướng bùng phát – là mùa thu đến cuối mùa xuân.

Những người có nguy cơ cao bị nhiễm RSV nghiêm trọng hoặc đôi khi đe dọa tính mạng bao gồm:

  • Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non hoặc trẻ dưới 6 tháng tuổi;
  • Trẻ mắc bệnh tim ngay từ khi sinh ra (bệnh tim bẩm sinh) hoặc bệnh phổi mãn tính;
  • Trẻ em hoặc người lớn có hệ thống miễn dịch suy yếu do các bệnh như ung thư hoặc điều trị như hóa trị;
  • Trẻ bị rối loạn thần kinh cơ, chẳng hạn như chứng loạn dưỡng cơ;
  • Người lớn mắc bệnh tim hoặc bệnh phổi;
  • Người lớn tuổi, đặc biệt là những người từ 65 tuổi trở lên;

Các biến chứng khi bị nhiễm RSV

Các biến chứng của virus hợp bào hô hấp bao gồm:

Nhập viện: Nhiễm RSV nặng có thể phải nằm viện để bác sĩ có thể theo dõi và điều trị các vấn đề về hô hấp và truyền dịch qua đường tĩnh mạch (IV).

Viêm phổi: RSV là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi (viêm phổi) hoặc đường hô hấp của phổi (viêm phế quản) ở trẻ sơ sinh. Những biến chứng này có thể xảy ra khi virus lây lan sang đường hô hấp dưới. Viêm phổi có thể khá nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn tuổi, người bị suy giảm miễn dịch hoặc người mắc bệnh tim hoặc phổi mãn tính.

Nhiễm trùng tai giữa: Nếu vi trùng xâm nhập vào khoảng trống phía sau màng nhĩ, bạn có thể bị nhiễm trùng tai giữa (viêm tai giữa). Điều này xảy ra thường xuyên nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Hen suyễn: Có thể có mối liên hệ giữa RSV nặng ở trẻ em và nguy cơ mắc bệnh hen suyễn sau này.

Nhiễm trùng lặp đi lặp lại: Khi trẻ nhỏ và người lớn đã bị nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV thì vẫn có thể bị nhiễm lại do yếu tố cơ địa và thời tiết thay đổi đột ngột khi giao mùa.

Những lưu ý khi trẻ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV

Nếu có các triệu chứng sau cần nhập viện ngay, phòng nguy cơ biến chứng do nhiễm virus hợp bào hô hấp:

  • trẻ dưới 3 tháng bị nhiễm virus hợp bào hô hấp;
  • tình trạng sốt cao không hạ; khó thở;
  • da có màu xanh, đặc biệt là trên môi và các móng tay;
  • trẻ bỏ ăn, ăn không đủ 80% lượng ăn bình thường;
  • nồng độ oxy trong máu dưới 95%

Điều trị nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV

Hầu hết trẻ nhỏ bị nhiễm RSV đều tự khỏi bệnh mà không cần điều trị đặc biệt. Không có phương pháp điều trị cụ thể cho nhiễm trùng RSV.

Khi xác định con bị nhiễm virus RSV, cha mẹ nên để con ở nhà để chăm sóc, hạn chế lây lan.

Thông thường, cha mẹ áp dụng các biện pháp hỗ trợ điều trị triệu chứng cho trẻ như uống hạ sốt, bổ sung nước điện giải, tăng cường đề kháng qua các loại sinh tố hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe…

Một số trẻ sơ sinh và trẻ sinh non cần được giúp đỡ về hô hấp. Điều này có thể cung cấp thêm oxy thông qua các ống nhựa mềm nhỏ vừa với mũi của con bạn. Cha mẹ cần liên hệ với bác sĩ Nhi khoa để được hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể.

Phòng ngừa nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV

Các chuyên gia y tế khuyến cáo, hiện nay chưa có vắc xin đặc hiệu phòng bệnh do vi rút hợp bào hô hấp (RSV). Do đó, các bậc phụ huynh cần chú ý việc tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin được khuyến cáo theo độ tuổi, đặc biệt với trẻ nhỏ.

Đồng thời, đảm bảo chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt lành mạnh cho trẻ và hướng dẫn trẻ duy trì các thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân:

  • Rửa tay thường xuyên: Dạy cho trẻ tầm quan trọng của việc rửa tay. Tránh tiếp xúc. Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi. Hạn chế cho bé tiếp xúc với những người bị sốt hoặc cảm lạnh.
  • Giữ mọi thứ sạch sẽ: Đảm bảo mặt bàn bếp và phòng tắm, tay nắm cửa và tay cầm sạch sẽ. Bỏ khăn giấy đã sử dụng vào thùng rác ngay.

Đeo khẩu trang cho trẻ khi đến nơi đông người để phòng lây các căn nguyên lây truyền theo đường hô hấp, trong đó có RSV.

Không dùng chung ly uống nước với người khác. Sử dụng cốc thủy tinh hoặc cốc dùng một lần của riêng bạn khi bạn hoặc người khác bị ốm.

Bên cạnh đó, bác sĩ cũng khuyến cáo cha mẹ cần theo dõi sức khỏe thường xuyên cho con. Khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu nhiễm RSV cần cho trẻ đi khám và chẩn đoán ngay tại cơ sở y tế.

Reply